Đầu Tư Cổ Phiếu
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính báo cáo tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty tại một thời điểm cụ thể và tạo cơ sở cho việc tính toán tỷ lệ hoàn vốn và đánh giá cấu trúc vốn của công ty. Đó là một báo cáo tài chính cung cấp một cái nhìn tổng quan nhanh về những gì một công ty sở hữu và nợ, cũng như số tiền đầu tư của các cổ đông.
Nó được sử dụng cùng với các báo cáo tài chính quan trọng khác như báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong việc tiến hành phân tích cơ bản hoặc tính toán các tỷ số tài chính.
Bảng cân đối tuân thủ phương trình kế toán sau, trong đó tài sản ở một bên và nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu của cổ đông.
Tài sản = Nợ phải trả+Vốn chủ sở hữu của cổ đông
Công thức này là trực quan: một công ty phải trả cho tất cả những thứ mà họ sở hữu (tài sản) bằng cách vay tiền (nhận nợ) hoặc lấy nó từ các nhà đầu tư (phát hành vốn cổ đông).
Ví dụ: nếu một công ty nhận khoản vay 4.000 đô la trong năm năm từ ngân hàng, tài sản của công ty (cụ thể là tài khoản tiền mặt) sẽ tăng thêm 4.000 đô la. Nợ phải trả của nó (cụ thể là tài khoản nợ dài hạn) cũng sẽ tăng thêm 4.000 đô la, cân bằng hai mặt của phương trình. Nếu công ty không lựa chọn vay ngân hàng mà quyết định huy động 4.000 đô la tư các nhà đầu tư thì tài sản và vốn chủ sở hữu của các cổ đông cũng tăng thêm con số đó. Tất cả các khoản thu mà công ty tạo ra vượt quá các khoản nợ của nó sẽ đi vào tài khoản vốn chủ sở hữu của cổ đông, đại diện cho tài sản ròng mà các chủ sở hữu nắm giữ. Các khoản thu này sẽ được cân đối về phía tài sản, xuất hiện dưới dạng tiền mặt, đầu tư, hàng tồn kho hoặc một số tài sản khác.
Bảng cân đối kế toán là một ảnh chụp nhanh đại diện cho tình trạng tài chính của công ty tại một thời điểm. Chính vì thế, nó không thể cho biết về các xu hướng đang diễn ra trong một thời gian dài hơn. Vì lý do này, bảng cân đối kế toán nên được so sánh với các giai đoạn trước. Nó cũng nên được so sánh với những doanh nghiệp khác trong cùng ngành, vì các ngành khác nhau có cách tiếp cận tài chính khác nhau.
Một số tỷ lệ có thể được lấy từ bảng cân đối kế toán, giúp các nhà đầu tư hiểu được mức độ lành mạnh về tài chính của một công ty. Chúng bao gồm tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số thanh toán nhanh, cùng với nhiều chỉ số khác. Báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cung cấp thêm nhiều thông tin có giá trị để đánh giá tài chính của công ty.
Tóm lại
Trong phân khúc tài sản, các tài khoản được liệt kê từ trên xuống dưới theo thứ tự thanh khoản giảm dần. Chúng được chia thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Dưới đây là thứ tự chung của các tài khoản trong tài sản ngắn hạn:
Tài sản dài hạn bao gồm:
Nợ phải trả là tiền mà một công ty nợ các bên ngoài, từ các hóa đơn phải trả cho nhà cung cấp đến lãi cho trái phiếu mà công ty đã phát hành cho các chủ nợ để cho thuê, tiện ích và tiền lương. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ đến hạn trong vòng một năm và được liệt kê theo thứ tự ngày đáo hạn của chúng. Nợ dài hạn là do tại bất kỳ thời điểm nào sau một năm.
Các tài khoản nợ ngắn hạn có thể bao gồm:
Nợ dài hạn có thể bao gồm:
Ngoài ra một số khoản nợ không xuất hiện trên bảng cân đối kế toán.
Vốn chủ sở hữu của cổ đông là tiền quy cho chủ sở hữu doanh nghiệp, nghĩa là cổ đông của công ty. Nó còn được gọi là “tài sản ròng”, vì nó tương đương với tổng tài sản của một công ty trừ đi các khoản nợ.
Thu nhập giữ lại là thu nhập ròng mà một công ty tái đầu tư vào doanh nghiệp hoặc sử dụng để trả nợ; phần còn lại được chia cho các cổ đông dưới dạng cổ tức.
Cổ phiếu quỹ là số cổ phiếu của một công ty được mua lại bởi chính công ty đó từ thị trường. Nó có thể được bán vào một ngày sau đó để tăng tiền mặt hoặc để dành nhằm chống lại sự kiểm mất kiểm soát công ty.
Một số công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi, sẽ được liệt kê tách biệt với cổ phiếu phổ thông theo vốn chủ sở hữu của cổ đông. Cổ phiếu ưu đãi được gán một mệnh giá tùy ý – như là cổ phiếu phổ thông, trong một số trường hợp – không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của cổ phiếu. Tài khoản “cổ phiếu phổ thông” và “cổ phiếu ưu đãi” được tính bằng cách nhân mệnh giá với số lượng cổ phiếu phát hành.
Thặng dư vốn cổ phần là số tiền mà các cổ đông đã đầu tư vượt quá tài khoản “cổ phiếu phổ thông” hoặc “cổ phiếu ưu đãi”, dựa trên mệnh giá thay vì giá thị trường. Vốn chủ sở hữu của cổ đông không liên quan trực tiếp đến vốn hóa thị trường của công ty: giá trị này dựa trên giá hiện tại của cổ phiếu, trong khi vốn chủ sở hữu được tính theo giá cổ phiếu ở thời điểm phát hành.
Bảng cân đối kế toán là một thông tin vô giá cho các nhà đầu tư và nhà phân tích; Tuy nhiên, nó có một số nhược điểm. Vì nó cung cấp cho ta một cái nhìn tổng quan trong một thời điểm nên nó chỉ có thể sử dụng sự khác biệt giữa thời điểm này và thời điểm khác trong quá khứ. Bỡi vì nó không thay đổi nên nhiều chỉ số tài chính đòi hỏi độ chính xác hơn phải dưa vào báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền mặt thay vì bảng cân đối kế toán để vẽ nên bức tranh đầy đủ hơn về những gì đang diễn ra với doanh nghiệp.
Đối với các hệ thống kế toán khác nhau thì cách xử lý khấu hao và hàng tồn kho cũng sẽ thay đổi các số liệu được đăng lên bảng cân đối kế toán. Chính vì thế các nhà quản lý sẽ có cơ hội để lựa chọn nhiều hệ thống kế toán khác nhau nhằm mục tiêu tạo ra những con số thuận lợi nhất cho báo cáo của doanh nghiệp họ. Hãy chú ý đến các chú thích của bảng cân đối để xác định hệ thống nào đang được sử dụng trong kế toán của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng cho các nhà đầu tư và các nhà phân tích. Để biết thông tin chi tiết có liên quan trên bảng cân đối kế toán, hãy điều tra thêm về cách đọc bảng cân đối kế toán. tại sao bảng cân đối kế toán lại cân đối? và cách đánh giá bảng cân đối của công ty.